Dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh là một loại dị dạng mạch máu thường gặp. Với căn bệnh này có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên cha mẹ nên tìm hiểu cũng như tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để đưa ra pháp đồ điều trị thích hợp nhất cho con.
Mục lục
Hiểu dị dạng tĩnh mạch là gì để tìm cách điều trị dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh
Dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh là sự phát triển bất thường của mạch máu trong quá trình hình thành phôi thai và sẽ đi cùng với người bệnh trong suốt cuộc đời nếu không được chữa trị.
Dị dạng tĩnh mạch là một khối mềm dễ ấn xuống, vị trí bị tổn thương thường có màu xanh tím, đôi khi có thể sờ thấy các nốt vôi hóa bằng tay thường được gọi là sỏi tĩnh mạch.
Các tổn thương của dị dạng tĩnh mạch có thể rất nhỏ hoặc trong thời gian dài mới phát bệnh. Dị dạng tĩnh mạch có thể hình thành ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể và gây nhiều tổn thương như:
- Dị dạng tĩnh mạch chi sẽ làm mất cân đối hai chi.
- Dị dạng tĩnh mạch trong xương gây gãy xương bệnh lý, yếu xương.
- Dị dạng tĩnh mạch trong đường tiêu hóa dẫn đến tình trạng chảy máu mãn tính, thiếu máu, một phần của hội chứng bớt Blue Rubber Bleb.
- Dị dạng tĩnh mạch chùm (u mạch chùm).
- Dị dạng tĩnh mạch niêm mạc gia đình gây tổn thương da hình vòm.
Các phương pháp điều trị dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh
Điều trị can thiệp
Để điều trị can thiệp mạch máu, bác sĩ bắt buộc cần phải nắm bắt được sự lan tỏa và mức độ nghiêm trọng của tổn thương dị dạng mạch máu. Đồng thời, phải đánh giá được nguy cơ huyết khối, chảy máu, khả năng gây tổn thương thần kinh, da, cơ xương cũng như khả năng cải thiện cuộc sống sau điều trị.
Một số phương pháp can thiệp như sau:
- Phương pháp laser
Phương pháp này đang dần được sử dụng rộng rãi trong điều trị dị dạng mạch máu. Phương pháp này chỉ có tác dụng đối với các tổn thương nông ở trên da hoặc ở trên niêm mạc vùng đầu và cổ.
Được sử dụng trước phẫu thuật đối với các dị dạng tĩnh mạch kích thước lớn giúp loại bỏ các phần bên ngoài dị dạng và tạo thành dải xơ giúp cắt bỏ dễ dàng và giảm chảy máu trong quá trình phẫu thuật.
- Phương pháp phẫu thuật
Đây là phương pháp sớm nhất và duy nhất điều trị hoàn toàn các dị dạng mạch máu nói chung và dị dạng tĩnh mạch nói riêng. Tuy nhiên phương pháp này kèm theo nhiều nguy cơ như chảy máu dạng rộng và tái phát lại bệnh.
Phương pháp này được chọn sử dụng khi phương pháp tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch không thực hiện được do vị trí dị tật hoặc tổn thương quá lớn. Đối với các dị dạng tĩnh mạch xâm lấn khớp, phẫu thuật mở sẽ giúp loại bỏ phần dị dạng trong khớp và tránh được các tổn thương khớp.
- Phương pháp tiêm xơ dị dạng tĩnh mạch
Đây là 1 lựa chọn phổ biến khác trong điều trị dị dạng tĩnh mạch với mục đích hủy đi các mạch máu dị dạng bằng cách gây tổn thương nội mạch qua phản ứng viêm và gây xơ hóa dẫn đến hủy hoại mạch máu dị dạng.
- Phương pháp nút mạch
Đây là phương pháp thường được sử dụng cùng với phương pháp tiêm xơ để giúp nâng cao tỉ lệ thành công của phương pháp tiêm xơ. Tuy nhiên, cách này không dùng cho các dị dạng tĩnh mạch có thể tích và đường kính lớn.
Điều trị nội khoa
- Băng ép
Đây là phương pháp dùng cho dị dạng tĩnh mạch chi với mục đích giảm đau và giảm lượng huyết khối đồng thời dự phòng loét mãn tính.
Phương pháp này nên sử dụng cho các con ngay từ khi lọt lòng để tạo thói quen về sau. Các dải băng được thiết kế bởi chuyên gia và đối với trẻ em trong thời kỳ phát triển, băng ép sẽ được thay đổi kích thước để phù hợp với sự phát triển. Phương pháp này không dùng cho bệnh nhân dị dạng tĩnh mạch dạng búi cầu vì sẽ gây đau đớn cho người bệnh. Đây cũng là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho điều trị dị dạng tĩnh mạch bằng cách tiêm xơ.
- Thuốc chống đông máu
Dị dạng tĩnh mạch sẽ hình thành tình trạng rối loạn đông máu vì vậy việc sử dụng thuốc chống đông máu là điều cần thiết. Một số thuốc chống đông máu được sử dụng đối với căn bệnh này là Aspirin liều thấp kết hợp với các thuốc chống viêm, Heparin, các thuốc chống đông máu đường uống…
Dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh có thể làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống, khả năng lao động, thẩm mỹ và tâm lý của các bé. Phát hiện sớm để được tư vấn và hướng dẫn cách tự chăm sóc, điều trị kịp thời các triệu chứng là rất cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh, phục hồi chức năng, góp phần làm giảm biến chứng.